Nhiễm trùng phế cầu do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây ra và có thể dẫn đến viêm phổi, nhiễm độc máu (nhiễm trùng huyết) và viêm màng não.
Ở mức độ tồi tệ nhất, chúng gây tổn thương não vĩnh viễn, hoặc thậm chí tử vong.
Ai nên chủng ngừa phế cầu khuẩn?
Bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm trùng phế cầu. Nhưng một số người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, vì vậy họ được Dịch vụ y tế quốc gia Anh (NHS) khuyến cáo nên tiêm phòng phế cầu khuẩn.
Bao gồm các đối tượng:
- Trẻ nhỏ
- Người già từ 65 tuổi trở lên
- Trẻ em và người lớn mắc một số bệnh kéo dài như bệnh tim hoặc thận nghiêm trọng
Trẻ sơ sinh được tiêm 2 liều vắc xin phế cầu khuẩn, mũi đầu vào tuần thứ 12 và mũi còn lại khi trẻ 1 tuổi.
Những người từ 65 tuổi trở lên chỉ cần tiêm phòng phế cầu một lần. Loại vắc xin này không được tiêm hàng năm giống như vắc xin cúm.
Nếu đang mắc bệnh lý kéo dài, bạn chỉ cần tiêm phòng phế cầu khuẩn một lần, hoặc tiêm phòng 5 năm một lần, tùy thuộc vào vấn đề sức khỏe tiềm ẩn của bạn.
Hãy cùng tìm hiểu xem ai nên chủng ngừa phế cầu khuẩn
Các loại vắc xin phế cầu khuẩn khác nhau
Loại vắc xin ngừa phế cầu được tiêm tùy thuộc vào độ tuổi và sức khỏe của bạn. Có 2 loại.
Thuốc chủng ngừa liên hợp phế cầu (PCV) được sử dụng để tiêm chủng cho trẻ em dưới 2 tuổi như một phần của lịch tiêm chủng NHS . Nó được biết đến với tên thương hiệu Prevenar 13.
Thuốc chủng ngừa polysaccharide phế cầu (PPV) được tiêm cho những người từ 65 tuổi trở lên và những người có nguy cơ mắc bệnh cao vì họ có tình trạng bệnh lý kéo dài.
Trẻ em có nguy cơ bị nhiễm trùng phế cầu có thể được chủng ngừa PPV từ 2 tuổi trở lên vì thuốc chủng ngừa PPV không hiệu quả lắm ở trẻ dưới 2 tuổi.
Cách hoạt động của vắc xin phế cầu
Cả hai loại vắc xin đều kích thích cơ thể bạn sản xuất kháng thể chống lại vi khuẩn phế cầu.
Kháng thể là các protein do cơ thể sản xuất ra để vô hiệu hóa hoặc tiêu diệt các sinh vật và chất độc mang bệnh, do đó bảo vệ được cơ thể nếu có vi khuẩn xâm nhập.
Hơn 90 chủng vi khuẩn phế cầu khác nhau đã được tìm ra, mặc dù hầu hết các chủng này không gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Thuốc chủng ngừa trẻ em (PCV) bảo vệ chống lại 13 chủng vi khuẩn phế cầu, trong khi con số này ở thuốc chủng ngừa cho người lớn (PPV) lên đến 23 loại.
Hiệu quả của thuốc chủng ngừa phế cầu khuẩn
Trẻ em đáp ứng rất tốt với vắc xin phế cầu.
Việc đưa vắc xin này vào lịch tiêm chủng NHS cho trẻ em đã giúp giảm đáng kể bệnh do phế cầu khuẩn gây ra.
Thuốc chủng ngừa phế cầu khuẩn tiêm cho các trẻ lớn hơn và người trưởng thành được cho là có hiệu quả phòng ngừa bệnh phế cầu khuẩn khoảng 50 đến 70%.
Cả hai loại vắc xin phế cầu đều là loại vi khuẩn bị bất hoạt hoặc "chết" và không chứa bất kỳ sinh vật sống nào, do vậy chúng không thể gây ra các bệnh nhiễm trùng.
Ai không nên chủng ngừa phế cầu khuẩn
Đôi khi, bạn hoặc con bạn có thể phải trì hoãn việc chủng ngừa phế cầu khuẩn hoặc hoàn toàn không được tiêm.
Dị ứng vắc xin
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn hoặc con bạn đã có phản ứng tệ với bất kỳ loại vắc xin nào trong quá khứ.
Nếu xác định có một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ) với thuốc chủng ngừa phế cầu khuẩn hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc chủng ngừa, bạn sẽ không được tiêm nữa.
Nhưng nếu đó chỉ là một phản ứng nhẹ, chẳng hạn như phát ban, thì việc chủng ngừa nói chung là an toàn.
Sốt khi hẹn lịch tiêm chủng
Nếu bạn hoặc con bạn không hoàn toàn khỏe vào thời điểm tiêm chủng thì vẫn an toàn để tiêm vắc xin.
Nhưng nếu bạn hoặc con bạn bị bệnh nặng hơn (ví dụ thân nhiệt cao, nóng và rùng mình), tốt nhất bạn nên trì hoãn việc tiêm chủng cho đến khi bình phục.
Mang thai và cho con bú

Chủng ngừa phế cầu khuẩn được cho là an toàn trong khi mang thai và khi đang cho con bú.
Nhưng để phòng ngừa, bạn nên đợi cho đến khi sinh con nếu đang mang thai, trừ khi lợi ích của việc chủng ngừa lớn hơn nguy cơ xảy ra với đứa trẻ.
Tác dụng phụ của vắc xin ngừa phế cầu
Giống như hầu hết các loại vắc xin, vắc xin phế cầu khuẩn loại dành cho trẻ nhỏ và người lớn đôi khi có thể gây ra các phản ứng phụ nhẹ.
Ví dụ như:
- Nhiệt độ hơi tăng
- Đỏ chỗ tiêm
- Cứng hoặc sưng ở nơi tiêm
Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được liệt kê khi tiêm với loại trẻ em hoặc người lớn, ngoài nguy cơ cực kỳ hiếm gặp của phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ).
Xem thêm: