Tăng cholesterol máu làm tích tụ các mảng xơ vữa gây tắc nghẽn hoặc thu hẹp đường kính động mạch. Từ đó dẫn đến tình trạng nhồi máu cơ tim và các bệnh lý nguy hiểm khác. ...

Xét nghiệm cholesterol máu là gì? 

Xét nghiệm lipid máu cơ bản cho biết nồng độ cholesterol máu. Nguồn ảnh: https://www.medicalnewstoday.com/

Xét nghiệm lipid máu cơ bản cho biết nồng độ cholesterol máu. Nguồn ảnh: https://www.medicalnewstoday.com/

Xét nghiệm cholesterol máu còn được gọi là xét nghiệm lipid máu. Các xét nghiệm này nồng độ cholesterol và chất béo trung tính trong máu.

Các chỉ số này giúp bác sĩ xác định nguy cơ mắc xơ vữa động mạch trên bệnh nhân. 

Xét nghiệm cholesterol toàn phần cho các kết quả sau:

  • Cholesterol máu toàn phần: Tổng lượng cholesterol trong máu của bệnh nhân.
  • Cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C): Thường được gọi là “cholesterol xấu”, đây là loại cholesterol có thể tích tụ trong thành động mạch, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
  • Cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL): Loại cholesterol này được gọi là “cholesterol tốt” vì nó giúp vận chuyển LDL cholesterol ra khỏi mạch máu.
  • Chất béo trung tính: Đây là dạng chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi những chất béo này không được sử dụng, cơ thể sẽ tích trữ chúng. Có quá nhiều chất béo dạng này là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe bao gồm bệnh tim mạch.

Các biến chứng khi không điều trị tăng cholesterol máu. 

Tăng cholesterol máu thường không có dấu hiệu và triệu chứng nhưng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe. Khi có quá nhiều cholesterol trong máu, nó sẽ tích tụ trong các động mạch và tạo thành các mảng xơ vữa. Sự tích tụ mảng xơ vữa này làm hẹp các động mạch, làm giảm tốc độ và lưu lượng máu về tim. Nếu nguồn cấp máu đến bất kỳ phần nào của tim bị tắc nghẽn hoàn toàn, một cơn nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra.

Xét nghiệm cholesterol để làm gì?

Xét nghiệm cholesterol là một công cụ hữu ích để đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, trong đó có nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Xét nghiệm được sử dụng để đo lường và phân tích lượng chất béo có trong máu. Nếu có quá nhiều cholesterol trong máu, bác sĩ cần điều trị để giảm mức cholesterol, qua đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch cho bệnh nhân.

Khi nào cần xét nghiệm?

Mỗi chúng ta nên đi kiểm tra cholesterol máu thường xuyên. Tần suất xét nghiệm phụ thuộc vào độ tuổi và các yếu tố nguy cơ của mỗi người.

Một người trưởng thành có nguy cơ mắc bệnh tim mạch nên xét nghiệm cholesterol máu từ 4 đến 6 năm một lần, bắt đầu từ 20 tuổi.

Một số đối tượng cần kiểm tra cholesterol máu thường xuyên hơn, bao gồm:

  • Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch hoặc tăng cholesterol máu
  • Tiền sử tăng cholesterol máu 
  • Người mắc đái tháo đường
  • Béo phì hoặc thừa cân
  • Người ít vận động
  • Người có chế độ ăn nhiều chất béo
  • Nam trên 45 tuổi
  • Nữ trên 55 tuổi
  • Hút thuốc lá

Theo trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kì (CDC - Centers for Disease Control and Prevention), trẻ em cũng nên được xét  nghiệm cholesterol máu, lần đầu trong khoảng 9 đến 11 tuổi và một lần nữa trong khoảng 17 đến 21 tuổi.

Không nên xét nghiệm cholesterol máu trong tuổi dậy thì vì hormone có thể làm thay đổi kết quả các xét nghiệm.

Xét nghiệm cholesterol máu như thế nào?

Xét nghiệm cholesterol máu tương tự như các xét nghiệm máu khác và có thể thực hiện 12 giờ trước khi làm thủ thuật. Nguồn ảnh: medicalnewstoday.com

Xét nghiệm cholesterol máu tương tự như các xét nghiệm máu khác và có thể thực hiện 12 giờ trước khi làm thủ thuật. Nguồn ảnh: medicalnewstoday.com

Để thực hiện xét nghiệm, bạn sẽ được yêu cầu nhịn ăn trong 12 giờ trước khi lấy máu.

Do đó, hầu hết xét nghiệm cholesterol sẽ được thực hiện vào buổi sáng. 

Trong và sau khi xét nghiệm

Xét nghiệm cholesterol là một quá trình khá đơn giản, tương tự các xét nghiệm máu khác khi bạn sẽ được lấy máu từ tĩnh mạch.

Trước khi lấy máu, điều dưỡng viên sẽ kiểm tra cánh tay, xác định vị trí lấy máu và làm sạch vị trí đó bằng thuốc sát khuẩn. Sau đó, họ sẽ quấn ga rô quanh cánh tay, gần vị trí đâm kim, để máu về đầy tĩnh mạch.

Tiếp theo, kỹ thuật viên sẽ luồn một cây kim vào tĩnh mạch và máu sẽ chảy vào ống nghiệm. Tháo ga rô trong khi vẫn giữ nguyên vị trí kim lấy máu. Sau khi lấy đủ lượng máu, điều dưỡng viên sẽ rút kim ra và ép bông cầm máu. Cuối cùng, một miếng băng cá nhân có thể được dán lên vị trí đó.

Sau khi theo dõi mà không có triệu chứng đặc biệt nào, bạn có thể đi lại bình thường hay tự lái xe về nhà. Trong một số trường hợp đặc biệt, bạn có thể nhiễm trùng tại vị trí lấy máu, tuy nhiên khả năng nó xảy ra là rất hiếm. 

Ý nghĩa của các chỉ số.

Kết quả xét nghiệm sẽ xác định liệu nồng độ cholesterol máu của bạn có nằm trong mức bình thường hay không.

Kết quả gồm các chỉ số của các loại chất béo khác nhau với đơn vị miligam cholesterol trên decilit máu (mg/dl).
Cholesterol toàn phần

Kết quả dưới 200 mg/dl được coi là lành mạnh. Ngưỡng tăng cholesterol máu trong khoảng từ 200-239 mg/dl. Tăng cholesterol máu được xác định khi chỉ số thu được cao hơn 240 mg/dl.

HDL cholesterol

Với HDL-C, kết quả dưới 40 mg/dl là dưới mức cần thiết, từ 40-59 mg/dl là đủ, trong khi kết quả đạt hoặc vượt 60 mg/dl là tốt nhất.

LDL cholesterol

Các khuyến cáo về mức LDL cholesterol là khác nhau dựa trên sức khỏe của mỗi người.

  • Những người mắc bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường nên đạt mức LDL-C dưới 70 mg/dl.
  • Những người không mắc bệnh tim mạch nhưng có nguy cơ cao cần đạt mức dưới 100 mg/dl.
  • Đối với những người không có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, mức LDL-C nên đạt từ 100-129 mg/dl
  • Từ 130 đến 159 mg/dl là ngưỡng giới hạn với những người không mắc bệnh tim mạch và là cao đối với những người mắc bệnh tim mạch.
  • Từ 160-189 mg/dl là cao đối với những người không mắc bệnh tim mạch và rất cao đối với những người mắc bệnh tim mạch.
  • Trên 190 mg/dl được coi là rất cao đối với tất cả mọi người.

Chất béo trung tính

Mức chất béo trung tính được coi là tốt khi ở dưới 150 mg/dl. Từ 150-199 mg/dl là ngưỡng cao. Từ 200-499 mg/dl là cao. Cuối cùng, nếu kết quả của bạn trên 500mg/dL là ở mức rất cao.

Phương pháp điều trị

Tăng cholesterol máu không có nghĩa là bạn sẽ mắc bệnh lý tim mạch. Có nhiều cách sẽ giúp bạn kiểm soát mức cholesterol máu, qua đó giảm nguy cơ khởi phát bệnh tim.
Bác sĩ có thể đề nghị bạn thực hiện các biện pháp thay đổi lối sống và sử dụng các loại thuốc để hạ cholesterol máu.

Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và giảm cân là cần thiết với người tăng cholesterol máu. Nguồn ảnh: https://www.medicalnewstoday.com/Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh và giảm cân là cần thiết với người tăng cholesterol máu. Nguồn ảnh: https://www.medicalnewstoday.com/

Các biện pháp thay đổi lối sống đối với người tăng cholesterol máu bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên
  • Giảm cân
  • Bỏ thuốc lá
  • Tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh

Đường và carbohydrate làm tăng nồng độ chất béo trung tính, vì vậy nên thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh ít chất béo bão hòa, cholesterol, đường, carbohydrate và nhiều chất xơ hòa tan.

Các bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giảm mức cholesterol ở những người có nguy cơ cao. Một số loại thuốc có thể giúp kiểm soát cholesterol máu, chúng bao gồm statin, axit nicotinic, axit fibric và chất ức chế hấp thu cholesterol.

Những người uống thuốc vẫn cần tuân theo lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống hợp lý để giảm cholesterol. Sự kết hợp của các phương pháp điều trị này sẽ giúp giảm nồng độ cholesterol máu ở hầu hết bệnh nhân. 

Xem thêm:

Elite author
We always feel that we can do better and that our best piece is yet to be written.
Tất cả bài viết
BÀI VIẾT MỚI NHẤT